Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 63/2006/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ

******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********

Số: 63/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2006

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
XÐt đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Công an nhân dân

Thanh tra Công an nhân dân là Thanh tra nhà nước được tổ chức thành hệ thống trong Công an nhân dân, có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

Điều 2. Đối tượng thanh tra của Thanh tra Công an nhân dân

1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Công an quản lý.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân phải tuân theo pháp luật và các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 4. Mối quan hệ công tác của Thanh tra Công an nhân dân

1. Các cơ quan Thanh tra Công an nhân dân hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng Công an cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Công an cấp trên.

2. Thanh tra Bộ Công an hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương.

3. Thanh tra Công an nhân dân phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành và các cơ quan liên quan khác ở Trung ương, địa phương trong quá trình thanh tra các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật.

Chương 2:

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN  CỦA THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 5. Hệ thống tổ chức Thanh tra Công an nhân dân

1. Hệ thống tổ chức Thanh tra Công an nhân dân gồm:

a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Tổng cục;

c) Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng;

d) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra Công an cấp tỉnh);

đ) Thanh tra Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra Công an cấp huyện).

2. Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra nơi không có tổ chức Thanh tra:

Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc bố trí Thanh tra viên chuyên ngành ở các đơn vị không có tổ chức Thanh tra thuộc lực lượng Cảnh sát và An ninh có nhiệm vụ quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở Bộ Công an, Công an cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Trường hợp các đơn vị từ cấp Trung đoàn hoặc tương đương trở lên ở Bộ Công an và Công an cấp tỉnh  không có tổ chức Thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị phụ trách và bố trí cán bộ thuộc quyền quản lý làm công tác thanh tra hành chính tại đơn vị theo chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Công an cấp trên.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức và hoạt động thanh tra của các cơ quan Thanh tra và đơn vị quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Các doanh nghiệp nhà nước trong Công an nhân dân tổ chức Ban Thanh tra nhân dân do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra.

MỤC 1: THANH TRA BỘ

Điều 6. Vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Bộ               

1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công an, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân trình cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác của  Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sĩ Công an theo quy định về phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Tổ chức thanh tra, chỉ đạo các đơn vị chức năng tiến hành thanh tra đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại và xử lý tố cáo thuộc trách nhiệm của Bộ Công an; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công an và tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

6. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an.

8. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức Thanh tra, Thanh tra viên và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra trong Công an nhân dân.

9. Tổng kết, nghiên cứu khoa học; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng Thanh tra.

10. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng Thanh tra về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phßng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

11. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra Công an nhân dân trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trình Bộ trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc do yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng; quyết định việc thanh tra theo thẩm quyền, lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị Bộ trưởng xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trong Công an nhân dân; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an trong việc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết việc trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an trên địa bàn cấp tỉnh.

5. Kiến nghị Bộ trưởng quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công an khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.

6. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

7. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó; kiến nghị Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương xem xét lại nội dung liên quan đến thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có vi phạm pháp luật; nếu yêu cầu trên không được thực hiện thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

8. Xem xét lại hoặc yêu cầu Tổng cục trưởng, Thủ trưởng Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét lại những vấn đề về công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Tổng cục, Chánh Thanh tra các đơn vị trực thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh không nhất trí với Thủ trưởng Công an cùng cấp; nếu yêu cầu trên không được thực hiện thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

9. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra.

10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Công an.

11. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

12. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

13. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Công an trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

14. Đề xuất cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương; đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên Công an nhân dân theo quy định của pháp luật và theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Công an.

15. Quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.                                          

MỤC 2: THANH TRA TỔNG CỤC; THANH TRA BỘ TƯ LỆNH CẢNH VỆ;THANH TRA CỤC QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤCVÀ TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều 9. Vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Tổng cục

1. Thanh tra Tổng cục là đơn vị thuộc Tổng cục của Bộ Công an, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng và sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng quản lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong nội bộ thuộc phạm vi Tổng cục; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Tổng cục trưởng.

2. Thanh tra Tổng cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Tổng cục theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Công an trên cơ sở đề nghị của Tổng cục trưởng sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ và các đơn vị chức năng; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra Tổng cục và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Tổng cục do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc Tổng cục theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt của Tổng cục trưởng, trên cơ sở chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của Bộ Công an.

2. Giúp Tổng cục trưởng thống nhất quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Tổng cục; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng và tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng cục.

5. Giúp Tổng cục trưởng quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các đơn vị thuộc Tổng cục.

6. Tổng kết, nghiên cứu khoa học; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh tra theo quy định của pháp luật.

7. Tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thanh tra đối với các đơn vị thuộc Tổng cục.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của Tổng cục trình Tổng cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trình Tổng cục trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc do yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng; quyết định thanh tra theo thẩm quyền, lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị Tổng cục trưởng, báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục.

5. Kiến nghị Tổng cục trưởng hoặc báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục trưởng khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.

6. Kiến nghị Tổng cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng cục trưởng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

7. Kiến nghị Tổng cục trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để chỉ đạo, giải quyết.

8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra trong phạm vi Tổng cục.

9. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

10. Báo cáo Tổng cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng trong nội bộ Tổng cục thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

11. Đề xuất cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra Tổng cục và Thanh tra viên ở các đơn vị thuộc Tổng cục.

12. Quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan Thanh tra Tổng cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng

1. Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Công an; có trách nhiệm giúp Tư lệnh, Cục trưởng quản lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong nội bộ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Tư lệnh, Cục trưởng.

2. Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Chánh Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Công an, trên cơ sở đề nghị của Tư lệnh, Cục trưởng sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ và các đơn vị chức năng; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

4. NhiÖm vụ, quyÒn hạn của Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng được áp dụng theo các quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Chánh Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng được áp dụng theo các quy định tại Điều 11 Nghị định này.

MỤC 3: THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH VÀ THANH TRA CÔNG AN CẤP HUYỆN

Điều 13. Vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Công an cấp tỉnh

1. Thanh tra Công an cấp tỉnh là cơ quan của Công an cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công an cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Công an; có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an trên địa bàn cấp tỉnh.

2. Thanh tra Công an cấp tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra do Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ thống nhất với các đơn vị chức năng ở Bộ trình Bộ trưởng quyết định.

            Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Công an cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Công an cấp tỉnh

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác của Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

2. Tổ chức thanh tra đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn cấp tỉnh.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất quản lý công tác giải quyết khiếu nại và xử lý tố cáo thuộc trách nhiệm của Công an cấp tỉnh; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh và tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Công an cấp tỉnh.

7. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, kiểm tra, hướng dẫn công tác thanh tra, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ Thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm trong các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh.

8. Tổng kết, nghiên cứu khoa học; trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh tra trong Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và Chánh Thanh tra Bộ Công an về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thanh tra của Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Công an cấp tỉnh trình Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trình Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc do yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng; quyết định thanh tra theo thẩm quyền, lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra trong phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh.

5. Kiến nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh tạm đình chỉ thi hành quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Công an cấp tỉnh khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.

6. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

7. Kiến nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công an cấp tỉnh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

8. Kiến nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Công an để chỉ đạo, giải quyết.

9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi Công an cấp tỉnh.

10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

11. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng trong Công an nhân dân thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

12. Đề xuất cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và các chức danh thuộc Thanh tra Công an cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Công an.

13. Quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan Thanh tra Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Vị trí, chức năng, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Công an cấp huyện

1. Thanh tra Công an cấp huyện được tổ chức dưới hình thức §ội Thanh tra hoặc cán bộ Thanh tra chuyên trách trực thuộc Trưởng Công an cấp huyện, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Công an cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Công an cấp tỉnh.

2. Thanh tra Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong nội bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý của Công an cấp huyện; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Trưởng Công an cấp huyện khi được giao; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng trong nội bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc bố trí tổ chức §ội Thanh tra hoặc cán bộ Thanh tra chuyên trách và quy định cụ thể vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh của Thanh tra Công an cấp huyện.

Chương 3:

THANH TRA VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Thanh tra viên Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ thanh tra chuyên trách có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền xét để bổ nhiệm Thanh tra viên Công an nhân dân; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ thanh tra viên Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện công tác thanh tra, Thanh tra viên Công an nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tiến hành thanh tra; xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của cơ quan Thanh tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền;

b) Được sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng và được tạo điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác thanh tra;

c) Tiến hành thanh tra khi có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Công an nhân dân hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền; trường hợp khẩn cấp cần ngăn chặn, xử lý ngay hành vi vi phạm, Thanh tra viên Công an nhân dân được áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với Chánh Thanh tra Công an cùng cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về biện pháp xử lý của mình;

d) Khi tiến hành hoạt động thanh tra hành chính, Thanh tra viên Công an nhân dân phải thực hiện quy định tại Điều 40 của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Khi tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên Công an nhân dân phải thực hiện quy định tại Điều 50 của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân 

1. Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân được trưng tập theo quy định của pháp luật để tham gia Đoàn thanh tra, phải là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh.

2. Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên Công an nhân dân; được kiến nghị những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trong phạm vi, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng Đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Công an nhân dân; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Trưởng Đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan Thanh tra về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo.

Điều 19. Trách nhiệm của Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân

Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 33 Luật Thanh tra.

Điều 20. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân 

1. Thanh tra viên Công an nhân dân được hưởng chế độ, chính sách chung của lực lượng Công an nhân dân và được hưởng quyền lợi chung như đối với Thanh tra viên nhà nước.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về: việc áp dụng cấp bậc hàm sĩ quan Công an nhân dân và hướng dẫn chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên trong lực lượng Công an nhân dân; việc bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý Thanh tra viên Công an nhân dân.

2. Tiêu chuẩn, chế độ đãi ngộ đối với Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chương 4:

HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 21. Phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra

1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ Công an trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.

 2. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra Công an nhân dân đã được Bộ trưởng phê duyệt, Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương xây dựng cụ thể chương trình, kế hoạch thanh tra của đơn vị mình, trình Thủ trưởng Công an cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

3. Trong trường hợp cần điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương, Đội trưởng Thanh tra hoặc cán bộ Thanh tra chuyên trách Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Thủ trưởng Công an cùng cấp phê duyệt. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Thủ trưởng Công an cùng cấp có trách nhiệm xem xét, quyết định, thông báo cho cơ quan Thanh tra và các cơ quan liên quan biết.

Điều 22. Hình thức thanh tra và căn cứ, thẩm quyền, nội dung quyết định thanh tra

1. Hình thức thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành Công an nhân dân gồm có thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.

2. Việc ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành phải có một trong các căn cứ sau đây:

a) Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Yêu cầu của Thủ trưởng Công an các cấp;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

3. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:

a) Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Công an nhân dân ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra và tổ chức thực hiện quyết định thanh tra;

b) Trường hợp phát hiện vụ, việc vi phạm pháp luật cần phải thanh tra kịp thời, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, đồng thời báo cáo ngay với Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh;

c) Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản, nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời gian tiến hành thanh tra.

4. Quyết định thanh tra phải có các nội dung quy định tại Điều 37 và Điều 47 của Luật Thanh tra.

Điều 23. Thời hạn thanh tra

1. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Tổng cục thuộc Bộ Công an tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày; trường hợp phức tạp có thể gia hạn, nhưng tổng thời gian không quá bảy mươi ngày.

2. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra các cấp khác trong Công an nhân dân tiến hành không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết có thể gia hạn, nhưng tổng thời gian không quá bốn mươi lăm ngày.

3. Cuộc thanh tra chuyên ngành được tổ chức theo Đoàn thanh tra tiến hành không quá ba mươi ngày; trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian thanh tra không quá sáu mươi ngày.

4. Việc gia hạn thời hạn thanh tra quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này do người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra quyết định.

5. Thời hạn một cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

1. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, Trưởng Đoàn thanh tra Công an nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại Điều 39 của Luật Thanh tra, các khoản 1 và 2 Điều 26, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33 và Điều 34 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2005/NĐ-CP), các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành Công an nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại các Điều 49, 50 của Luật Thanh tra, các khoản 1 và 2 Điều 26, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 35 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, Thanh tra viên Công an nhân dân là thành viên Đoàn thanh tra Công an nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại Điều 40 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên Công an nhân dân là thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành Công an nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 50 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP,              các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

3. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại các điểm a, c, d, và đ khoản 1 Điều 40 của Luật Thanh tra và khoản 1 Điều 26 của Nghị định        số 41/2005/NĐ-CP.

Điều 25. Hồ sơ thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra

1. Việc lập hồ sơ thanh tra, xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, ra kết luận thanh tra, công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại các          Điều 41, 43, 51 và Điều 56 của Luật Thanh tra, các Điều 34 và 35 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an về lưu trữ.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra và người được ủy quyền kết luận thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại các Điều 42, 43 và Điều 52 của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 26, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 35 và Điều 36 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.

2. Cuộc thanh tra thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh khi có yêu cầu ủy quyền thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh nơi có Đoàn thanh tra được quyền ra kết luận thanh tra; cuộc thanh tra có nội dung không phức tạp, người ra quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra là Phó Chánh Thanh tra khi có yêu cầu ủy quyền thì Trưởng Đoàn thanh tra được ra kết luận thanh tra. Việc ủy quyền ra kết luận thanh tra phải bằng văn bản.

Người được ủy quyền ra kết luận thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ủy quyền và trước pháp luật về nội dung kết luận thanh tra.

Điều 27. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra Công an nhân dân và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp. Việc cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của              pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì Thanh tra viên, Trưởng Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra được áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị của Thanh tra Công an nhân dân và quyết định xử lý về thanh tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thanh tra Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện trách nhiệm của mình được xác định trong kết luận, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan Thanh tra Công an nhân dân đã yêu cầu.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 28. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 8 và các Điều 53, 54 của Luật Thanh tra và các Điều 25, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 35, 36, 45 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định                        số 41/2005/NĐ-CP.

2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng thanh tra của Thanh tra Công an nhân dân có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm sau:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Việc cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có liên quan đến nội dung thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Người được cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an và Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh thanh tra theo quy định; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra.

3. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan Thanh tra thuộc quyền quản lý trực tiếp.

4. Định kỳ xem xét, xử lý báo cáo của cơ quan Thanh tra thuộc quyền quản lý và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

5. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Công an phải xem xét, xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị thanh tra và có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 44 Nghị định          số 41/2005/NĐ-CP.

6. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác trong Công an nhân dân.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.

8. Đảm bảo kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho cơ quan Thanh tra Công an nhân dân hoàn thành tốt nhiệm vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên, Cộng tác viên Thanh tra Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phối hợp, tạo điều kiện để Thanh tra Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân thuộc dự toán ngân sách nhà nước được Bộ Công an thông báo hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Qua thanh tra, trường hợp Thanh tra Công an nhân dân thu hồi tiền, tài sản nộp ngân sách nhà nước từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính và các khoản tiền bị tham ô, chiếm đoạt trái pháp luật thì được trích một phần số tiền đã thu hồi để bổ sung kinh phí nghiệp vụ thanh tra, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thanh tra và được trích thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Việc sử dụng con dấu, tài khoản của Thanh tra Công an nhân dân

1. Thanh tra Bộ Công an và Thanh tra Công an cấp tỉnh có con dấu và tài khoản riêng.

 2. Các cơ quan Thanh tra khác trong Công an nhân dân được sử dụng con dấu và tài khoản của cơ quan quản lý cùng cấp.

Điều 33. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn Thanh tra Công an nhân dân trong quá trình thanh tra.

2. Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Công an nhân dân, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

3. Khiếu nại kết luận thanh tra do người được ủy quyền ký kết luận thanh tra, thì do người ủy quyền giải quyết.

4. Trường hợp khiếu nại đối với Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Công an nhân dân, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương đã giải quyết nhưng người  khiếu nại còn khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Việc tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn Thanh tra Công an nhân dân do Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp người đó giải quyết. Thủ trưởng cơ quan quản lý Đoàn Thanh tra có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra.

Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý, giải quyết việc tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

6. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 34. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Công an nhân dân có quyết định, hành vi vi phạm trong hoạt động thanh tra ngoài việc bị xử lý theo khoản 2 Điều này còn bị xử lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 36. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:  
 
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;  
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố    
   trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;    
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;  
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 



Phan Văn Khải

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 1 Mục 1 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA CAND QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2006/NĐ-CP quy định đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG) và trật tự, an toàn xã hội (TTATXH) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an, cụ thể như sau:
a) Thanh tra Bộ Công an tiến hành thanh tra đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Thanh tra Công an cấp tỉnh tiến hành thanh tra đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện. các tổ chức kinh tế, xã hội của địa phương và Trung ương trên địa bàn cấp tỉnh.
c) Để có căn cứ đánh giá toàn diện việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH khi cần thiết Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh tiến hành thanh tra các Cục ở Bộ, các Phòng ở Công an cấp tỉnh được Bộ giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về an ninh, trật tự (ANTT).

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 2 Mục 1 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA CAND QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
...
2. Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 63/2006/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Đối tượng là tổ chức và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
b) Khi cần thiết, lãnh đạo Bộ chỉ đạo, Thanh tra Bộ Công an và Thanh tra Công an cấp tỉnh được tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH của Việt Nam đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến việc chấp hành pháp luật bảo vệ ANQG và TTATXH thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
II. VỀ BỐ TRÍ CÁN BỘ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA TẠI ĐƠN VỊ KHÔNG CÓ TỔ CHỨC THANH TRA CAND QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Trước mắt bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thanh tra hành chính ở các đơn vị sau:
a) Các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng. các Vụ, Cục và đơn vị tương đương thuộc Tổng cục.
b) Các Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thuộc Cục Quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các Trung đoàn.
Cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở những đơn vị trên, do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo, đồng thời chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của cơ quan Thanh tra cấp trên trực tiếp.
2. Nhiệm vụ cán bộ làm công tác thanh tra của các đơn vị được quy định tại khoản 1 Mục II như sau:
a) Tiếp nhận, đăng ký, phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo. tham mưu cho Thủ trưởng Công an cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. thực hiện nhiệm vụ do Thanh tra Công an cấp trên giao khi tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với đơn vị, tổ chức và cá nhân tại đơn vị.
b) Được tham gia các Đoàn thanh tra theo quyết định trưng tập của cấp có thẩm quyền.
c) Giúp Thủ trưởng đôn đốc, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra do Thanh tra Công an cấp trên tiến hành tại cơ quan, đơn vị mình. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.
Nội dung "Quản lý Nhà nước" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IX. VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THANH TRA. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN. CÔNG TÁC PHÒNG. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CAND ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 CỦA CÁC ĐIỀU 6, 9, 12, 13 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. công tác tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra trong CAND.
b) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra CAND.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong và ngoài lực lượng CAND.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được giao.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình công tác thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong lực lượng CAND với Chính phủ.
g) Sử dụng kết quả công tác trên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. xây dựng lực lượng CAND và các lĩnh vực quản lý khác của CAND.
h) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận phục vụ các mặt công tác thanh tra của lực lượng CAND.
i) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng CAND.
k) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực của công tác thanh tra CAND.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong CAND.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra các cấp trong CAND có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và thường xuyên trao đổi thông tin cho cơ quan Thanh tra Công an để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý chung.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.
Nội dung "Quản lý Nhà nước" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IX. VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THANH TRA. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN. CÔNG TÁC PHÒNG. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CAND ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 CỦA CÁC ĐIỀU 6, 9, 12, 13 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. công tác tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra trong CAND.
b) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra CAND.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong và ngoài lực lượng CAND.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được giao.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình công tác thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong lực lượng CAND với Chính phủ.
g) Sử dụng kết quả công tác trên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. xây dựng lực lượng CAND và các lĩnh vực quản lý khác của CAND.
h) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận phục vụ các mặt công tác thanh tra của lực lượng CAND.
i) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng CAND.
k) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực của công tác thanh tra CAND.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong CAND.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra các cấp trong CAND có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và thường xuyên trao đổi thông tin cho cơ quan Thanh tra Công an để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý chung.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.
Nội dung "Quản lý Nhà nước" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IX. VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THANH TRA. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN. CÔNG TÁC PHÒNG. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CAND ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 CỦA CÁC ĐIỀU 6, 9, 12, 13 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. công tác tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra trong CAND.
b) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra CAND.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong và ngoài lực lượng CAND.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được giao.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình công tác thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong lực lượng CAND với Chính phủ.
g) Sử dụng kết quả công tác trên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. xây dựng lực lượng CAND và các lĩnh vực quản lý khác của CAND.
h) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận phục vụ các mặt công tác thanh tra của lực lượng CAND.
i) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng CAND.
k) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực của công tác thanh tra CAND.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong CAND.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra các cấp trong CAND có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và thường xuyên trao đổi thông tin cho cơ quan Thanh tra Công an để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý chung.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Nội dung "Chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
III. VỀ CHỨC NĂNG THANH TRA HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CAND VÀ CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA THANH TRA BỘ CÔNG AN, THANH TRA CÔNG AN CẤP TỈNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 VÀ KHOẢN 1 ĐIỀU 6, KHOẢN 2 VÀ 3 ĐIỀU 7, KHOẢN 1 CÁC ĐIỀU 9, ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13, KHOẢN 1 VÀ 2 ĐIỀU 14
1. Nội dung chức năng thanh tra hành chính: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ công tác đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng Công an cùng cấp và Thủ trưởng Công an cấp trên giao. phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong nội bộ.
2. Nội dung chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thanh tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ ANQG và TTATXH các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật, gồm các lĩnh vực:
- Về bảo vệ ANQG: Thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. an ninh kinh tế. an ninh văn hóa – tư tưởng. an ninh thông tin. xuất cảnh, nhập cảnh. quản lý người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam. bảo vệ bí mật nhà nước và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
- Về giữ gìn TTATXH: Thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy, phòng chống tội phạm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. đăng ký, quản lý hộ khẩu. cấp, quản lý giấy chứng minh nhân dân. quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (trừ vũ khí, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng và Bộ Công nghiệp quản lý). các loại dịch vụ bảo vệ. quản lý con dấu. quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT. phòng cháy và chữa cháy. thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đối với người bị xử lý vi phạm hành chính đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh được trưng tập cán bộ ở đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc lực lượng An ninh, Cảnh sát và những lực lượng liên quan khác để tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính của hoạt động thanh tra chuyên ngành CAND thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IV. VỀ QUYỀN HẠN CỦA CHÁNH THANH TRA BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 14 ĐIỀU 8 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
Công an cấp tỉnh khi có yêu cầu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Công an cùng cấp phải chuyển hồ sơ liên quan đến Thanh tra Bộ Công an. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm thống nhất với các đơn vị chức năng liên quan trình Bộ trưởng quyết định. Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng khi có yêu cầu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phải thống nhất với Chánh Thanh tra Bộ.
Chánh Thanh tra Bộ trực tiếp quản lý đội ngũ Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, phối hợp với Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương thống nhất quản lý đội ngũ Thanh tra viên trong lực lượng CAND.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
V. VỀ THỜI HẠN THANH TRA QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 23 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
Trường hợp Thủ trưởng Công an nơi không có tổ chức Thanh tra phân công cho cán bộ Thanh tra chuyên trách làm nhiệm vụ thanh tra hành chính của đơn vị tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản, nêu rõ họ, tên cán bộ, phạm vi, nhiệm vụ, thời gian tiến hành và không quá 30 ngày. trường hợp cần thiết có thể gia hạn, nhưng tổng thời gian không quá bốn mươi lăm ngày.
Việc gia hạn thanh tra do người có thẩm quyền quyết định bằng văn bản và thông báo cho đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan biết.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
VI. VỀ VIỆC ỦY QUYỀN KẾT LUẬN THANH TRA QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 26, NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Chỉ ủy quyền kết luận thanh tra trong hoạt động thanh tra hành chính. Không ủy quyền kết luận thanh tra trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về ANTT.
2. Trường hợp ủy quyền kết luận thanh tra: việc ủy quyền phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 63/2006/NĐ-CP và do người ký quyết định thanh tra vắng mặt dài ngày mà không thể ký được kết luận thanh tra hoặc do Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra ở xa trụ sở cơ quan người ký quyết định thanh tra, việc đi lại khó khăn và chỉ ủy quyền với từng cuộc thanh tra.
3. Trình tự, thủ tục ủy quyền kết luận thanh tra: việc ủy quyền do Trưởng Đoàn thanh tra đề xuất bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra quyết định. Việc ủy quyền bằng văn bản hoặc ghi ngay trong quyết định thanh tra.
4. Văn bản kết luận thanh tra do người được ủy quyền ký, đóng dấu của cơ quan người đã ủy quyền.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
VII. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LÀ ĐỐI TƯỢNG THANH TRA TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 28 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
Sau khi nhận được kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, các cơ quan, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, thời gian, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, gồm:
1. Quyết định và tổ chức thực hiện quyết định theo thẩm quyền để xử lý về hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm.
2. Ra quyết định thu hồi tiền, tài sản của đối tượng có hành vi vi phạm (nếu có).
3. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền tiến hành các biện pháp xử lý về hành chính, kinh tế đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm và báo cáo kết quả xử lý gửi về cơ quan Thanh tra đã yêu cầu để theo dõi chỉ đạo.
4. Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để khắc phục sơ hở, thiết sót, yếu kém trong công tác quản lý. sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
5. Trong thời hạn 30 ngày, phải báo cáo kết quả thực hiện với các cơ quan đã ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
6. Đối với thanh tra, xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo thì thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Đối với thanh tra phòng, chống tham nhũng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
8. Nếu cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra chậm thi hành hoặc thi hành không đúng các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thì cơ quan Thanh tra yêu cầu Thủ trưởng trực tiếp quản lý đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng thanh tra phải thực hiện.
9. Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra cố ý không thực hiện hoặc người chỉ huy quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra thiếu trách nhiệm, bao che thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Mọi trường hợp đối tượng thanh tra chậm thi hành, thi hành không đúng, cố ý không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, bao che cho những hành vi trên, cơ quan, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đã quyết định xử lý về thanh tra và Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ) để kịp thời chỉ đạo thực hiện nghiêm minh.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
VIII. VỀ VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CAND QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 31 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Về đối tượng áp dụng: các cơ quan Thanh tra trong CAND được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 63/2006/NĐ-CP.
2. Thanh tra viên chuyên trách của Thanh tra Công an cấp huyện được áp dụng như đối tượng quy định tại khoản 1 Mục VIII của Thông tư này. Thanh tra viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bố trí ở nơi không có tổ chức Thanh tra việc chi cho hoạt động thanh tra được lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị.
3. Nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí, nguyên tắc và mức trích nguồn bổ sung kinh phí hoạt động thanh tra từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật, việc lập dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động thanh tra vận dụng theo Thông tư liên tịch số 42/2006/TTLT-BTC-TTCP ngày 15/5/2006 giữa Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.

Hướng dẫn

Nội dung "Quản lý Nhà nước" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IX. VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THANH TRA. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN. CÔNG TÁC PHÒNG. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CAND ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 CỦA CÁC ĐIỀU 6, 9, 12, 13 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. công tác tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra trong CAND.
b) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra CAND.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong và ngoài lực lượng CAND.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được giao.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình công tác thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong lực lượng CAND với Chính phủ.
g) Sử dụng kết quả công tác trên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. xây dựng lực lượng CAND và các lĩnh vực quản lý khác của CAND.
h) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận phục vụ các mặt công tác thanh tra của lực lượng CAND.
i) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng CAND.
k) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực của công tác thanh tra CAND.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong CAND.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra các cấp trong CAND có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và thường xuyên trao đổi thông tin cho cơ quan Thanh tra Công an để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý chung.

Hướng dẫn

Nội dung "Quản lý Nhà nước" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành


Thực hiện Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2006/NĐ-CP), Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2006/NĐ-CP như sau:
...
IX. VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THANH TRA. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN. CÔNG TÁC PHÒNG. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CAND ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 CỦA CÁC ĐIỀU 6, 9, 12, 13 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 16 NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2006/NĐ-CP
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. công tác tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra trong CAND.
b) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra CAND.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra của năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong và ngoài lực lượng CAND.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong phạm vi trách nhiệm được giao.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình công tác thanh tra. giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong lực lượng CAND với Chính phủ.
g) Sử dụng kết quả công tác trên để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. xây dựng lực lượng CAND và các lĩnh vực quản lý khác của CAND.
h) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận phục vụ các mặt công tác thanh tra của lực lượng CAND.
i) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng CAND.
k) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực của công tác thanh tra CAND.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. phòng, chống tham nhũng trong CAND.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ Thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý công tác thanh tra. công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. tiếp công dân. công tác phòng, chống tham nhũng trong CAND.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra các cấp trong CAND có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và thường xuyên trao đổi thông tin cho cơ quan Thanh tra Công an để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý chung.

Từ khóa: Nghị định 63/2006/NĐ-CP, Nghị định số 63/2006/NĐ-CP, Nghị định 63/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 63/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 63 2006 NĐ CP của Chính phủ, 63/2006/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 63/2006/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2006-06-23
Ngày hiệu lực 2006-07-20
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành
  • Công văn số 3332/BNV-TL về việc chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra Công an nhân dân do Bộ Nội vụ ban hành
  • Thông tư liên tịch 2478/2007/TTLT-TTCP-BNV-BTC-BCA hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đối với Thanh tra viên Công an nhân dân do Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 15/2006/TT-BCA(V24) hướng dẫn thi hành Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân do Bộ Công An ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu